Trang thông tin liên lạc của cựu Giáo Sư và học sinh Trung Học Cường Để Qui Nhơn

Trang Facebook của cuongde.org

  • NhaGiuXe1200
  • hinhCu 1200
  • DaiThinhDuong1200
  • CD4 1200

Thơ

ĐÀO DUY TỪ
(1572-1634)
 - Tên thật: Đào Duy Từ
 - Sinh quán: Hoa Trai, Ngọc Sơn, Tĩnh Gia, Thanh Hóa
 - Trú quán: Hoài Thảo, Hoài Nhơn, Bình Định

THUẬT HOÀI

Nha thị trụ cái thị quản
Tuế nguyệt nhàn cự hoạch tế yên
Bố mạn sơ sơ giao sắt tệ
Cấc ly mật mật miễn phong thiều
Sơ diên nhật thích tam xan lạc
Trà tửu thì sung tứ tự hoan
Vạn sự thắng tình vô sở vọng
Vọng thần năng gián chúa tòng ngôn.


ĐẶNG ĐỨC SIÊU
(1750-1810)
 - Tên thật: Đặng Đức Siêu
 - Quê quán: Phụng Can, Bồng Sơn, Hoài Nhơn, Bình Định

VỊNH TRÂU GIÀ

Một nắm xương khô một nắm da
Bao nhiêu cái ách cổ từng qua
Đuôi còn biếng vẫy Điền Đan hỏa
Tai chẳng buồn nghe Nịnh Thích ca
Nương bóng rừng đào nhơi lểu lảo
Nhìn gương cung quế thở phì phà
Bôi chuông nhớ thưở thân gần bụng
Ơn đội Tề Vương mạng được tha.


TRỪ TỊCH

Tháng lụn năm cùng sự chẳng cùng
Nửa đêm Xuân lại nửa đêm Đông
Chi lan tiệc cũ hương man mác
Đào lý vườn xưa tuyết lạnh lùng
Đất có bâng khuâng chờ hội ngộ
Trời như thao thức đợi tao phùng
Gà kêu pháo nổ năm canh trót
Mừng cội mai già gặp chúa Đông.


TRẦN VĂN HUỆ
(1820-1896)
 - Tự: Bá Hưng
 - Hiệu: Vân Trai Địch Cát Thị
 - Biệt hiệu: Hi Hòa
 - Quê quán: Tri Thiện, Phước Quang Tuy Phước, Bình Định


KỲ THI

Cổ vân thất thập lão nhi truyền
Dự chúc kim nghi thẩm sở tiên
Thực đức khởi đồ cao mẫu kế
Di mưu chỉ vọng tử tôn hiền
Chi vinh bản cố phi vô địa
Khuynh phúc tài bồi tự hữu thiên
Hạnh nhất thế nhân hoàn thế sự
Kim niên dĩ hậu thị dư niên.

1889


ĐÀO TẤN
(1845-1907)
 - Tên thật: Đào Tấn
 - Bút hiệu: Mộng Mai
 - Quê quán: Vinh Thạnh, Tuy Phước, Bình Định

TIỂU HẠ ĐÌNH NGẪU THƯ

Tỵ thử lâm lưu kiết tiểu đình
Tiền xuyên hoa liễu hộ song linh
Nghinh phong bán quyện liêm tam diện
Trữ nguyệt hư phân thủy nhất đình
Dục bãi hân nhiên tầm Quí Nhã
Nhân lai ngẫu nhĩ khán Tây Minh
Phù châu ngư dự đa thanh hứng
Tiểu ngã giang hồ mộng vị tinh.


KHỐC PHAN ĐÌNH NGUYÊN

Phá trúc chân năng phục cựu kinh
Thập niên công tích thống thùy thành
Đản bi kim tệ kiên hòa nghị
Nhẫn sử hương bồn tu khốc thanh
Thù vãn sơn hà tâm vị tử
Thân kỳ cơ vĩ khí do sanh
Kinh qua đương nhật ban sư địa
Thiên cổ linh nhân thế hệ thành.


NGUYỄN BÁ HUÂN
(1853-1915)
 - Bút hiệu: Mô Châu Sơn Nhân
 - Năm sinh: 1853
 - Quê quán: Vân Sơn, An Nhơn, Bình Định
 - Năm mất: 1915
 - Nghĩa sĩ phong trào Cần Vương của Mai Xuân Thưởng

KÝ NỘI

Con tạo khi không nỡ quấy rầy
Quan hà muôn dặm nỗi riêng tây
Cung thềm ngắm bóng năm hầu nữa
Thư nhạn mong tin tháng đã đầy
Xuân vắng vườn đào màu phấn lợt
Thu qua bờ biển vóc sương gầy
Chung tình hai chữ khen ai đặt
Một giấc phần du tỉnh lại say.


VỊNH CHIM CÚ

Kêu chi cú cú ở trên cây
Trời khéo sinh chi giống quái rầy
Ngày giấu mặt gian nương bóng cả
Đêm buông tiếng dữ dọa người ngây
Phước phần ví sẵn nơi tay tạo
Tai họa đâu trong lỗ miệng mầy
Kêu mãi chè xôi đâu chẳng thấy
Muối tro chúng vãi phủ đầu bay.


NGUYỄN KIỀU
(1854-????)
 - Tên thật: Nguyễn Kiều
 - Năm sinh: 1854
 - Quê quán: Chánh Trạch, Phù Mỹ, Bình Định

VỊNH HÒN TRÂU

Trâu ai cắc cớ chẳng ăn đồng
Lúc ngủ ra nằm giữa biển Đông
Sóng bạc lô nhô xao trước mặt
Rong xanh tấp tểnh đóng bên hông
Cán soi Nịnh Thích không sờn dạ
Ngọn lửa Điền Đan chẳng cháy lòng
Phải gặp ông Y mà hỏi thử
Nội sằn lúc trước có cày không.*

* Tác giả đậu cử nhân năm Nhâm Ngọ (1882) tại trường thi Bình Định. Còn là tác giả bài về Các Lái
rất phổ biến trong bạn ghe bầu Miền Trung


NGUYỄN TRỌNG TRÌ
(1854-1922)
 - Bút hiệu: Vân Sơn
 - Quê quán: Vân Sơn, An Nhơn, Bình Định
 - Nghĩa sĩ phong trào Cần Vương của Mai Xuân Thưởng

CHỮ TRUNG

Nghiêu Thuấn truyền nhau một chữ trung
Xưa qua nay lại ngõ đi chung
Lớn dường chưa mấy khuôn trời đất
Gần thiệt từ nơi cuộc vợ chồng
Thấp đến kẻ ngu không với tới
Cao lên người trí cũng nào mong
Đã lòng mộ đạo thì nên gắng
Nghiêu Thuấn truyền nhau một chữ trung.


TÂM SỰ

Nửa năm hơi tiếng mới vừa quen
Hương lửa bao đành phụ tấc nguyền
Khắng khít nợ đà mang lấy nợ
Đèo bòng duyên cũng nặng vì duyên
Non cao tin nhắn nhàn khôn thấu
Nước thắm thơ trông cả luống phiền
Tình có soi cùng hay chẳng nhẽ
Mực đen ai bạc tránh ai đen.


TĂNG BẠT HỔ
(1858-1907)
 - Tên thật: Tăng Doãn Văn
 - Quê quán: An Thường, Hoài Ân, Bình Định
 - Tham gia phong trào Cần Vương và Phong trào Đông Du

NHƯ THỜI ĐÔNG TÁC

Tứ phiên tầm chủ xuất dương quan
Can phế tương kỳ tại thử gian
Việt cảnh cáp đương xuân tiết hậu
Minh tiền dị quá bắc tùng san
Thê hàng vạn lý do vi dị
Vân vũ trùng tiêu khởi thị nan
Thiên địa hữu tâm khai vận hội
Chinh xa tảo tảo phục Nam hoàn.


ĐÔNG DU NHẬT BẢN

Vượt ải tìm vua đã bốn phen
Chốn này ước hẹn một gan bền
Trời Xuân đất khách ra chân bước
Cõi Bắc rừng thông quất ngựa lên
Muôn dặm xông pha đành chẳng khó
Tầng trời mưa gió quyết làm nên
Vận may Trời Đất dành cơ hội
Xe khách về nam trở bánh liền.

Lê Thước dịch


NGUYỄN QUÝ LUÂN
(1859-1911))
 - Tên thật: Nguyễn Quý Luân
 - Quê quán: Vân Sơn, An Nhơn, Bình Định
 - Nghĩa sĩ phong trào Cần Vương của Mai Xuân Thưởng

NHỚ BẠN

Hỡi người tri kỷ bạn đồng thanh
Mấy lúc nhà này những vắng tanh
Trăng dọi đầu tường tơ tưởng mặt
Thước kêu ngoài giậu líu lăng tình
Treo giường chi xiết mong Từ Trí
Cắt chiếu nào ai học Tử Ninh
Lòng có thương lòng mong nghĩ lại
Bụi hồng mấy kẻ mắt còn xanh.


MỪNG

Rừng chia suối cách tám năm qua
Cốt nhục may sao hợp một nhà
Lệ vẫn sụt sùi dân mất nước
Lòng riêng ấm áp trẻ còn cha
Lo vun cội phúc ngày chưa lụn
Khó cứu vầng ô lúc đã tà
Nắng sớm mưa chiều thay đổi mặc
Hiếu trung giữ vẹn nếp nhà ta.


MAI XUÂN THƯỞNG
(1860-1887)
 - Tên thật: Mai Xuân Thưởng
 - Năm sinh: 1860
 - Quê quán: Phú Lạc, Tây Sơn, Bình Định
 - Hy sinh năm: 1887

NGỤC TRUNG CẢM TÁC

Cần Vương thệ dữ Bắc Nam đồng
Khổ nại khuôn tương lộ vị thông
Vạn cổ cương thường vô Mãn tặc
Nhứt sanh trung nghĩa hữu Quan Công
Hoa di phận dĩ sơn hà định
Thiên địa sầu vô thảo mộc cung
Ký dữ trầm phù tư thế giả
Hữu tương thành bại luận anh hùng.


CHẾT NÀO CÓ SỢ

Chết nào có sợ, chết như chơi
Chết bởi vì dân, chết bởi thời
Chết hiếu chi nài xương thịt nát
Chết trung bao quản cổ đầu rơi
Chết nhân để tiếng vang nghìn thuở
Chết nghĩa danh lưu rạng mấy đời
Thà chịu chết trung hơn sống nhục
Chết nào có sợ, chết như chơi.

* Tác giả đậu cử nhân năm 1885 tại trường thi Bình Định


ĐÀO PHAN DUÂN
(1865-1947)
 - Bút hiệu: Biểu Xuyên
 - Năm sinh: 12-7-1865
 - Quê quán: Biểu Chánh, Tuy Phước, Bình Định
 - Mất ngày: 25-5-1947 tại quê nhà

ĐÀ LẠT CẢM TÁC

Nghe nói Lâm Viên cảnh lạ đời
Quên già lão cũng gắng sang chơi
Lâu đài chen chúc dường thêu dệt
Khe núi quanh co đất vẽ vời
Cao thấp rừng thông đèn rọi bóng
Êm đềm tiết hạ gió đưa hơi
Bồng lai phương kiệu đâu đây hẳn
Hẳn thấy phong quan biệt một trời.

* Tác giả đậu cử nhân năm 1894 tại trường thi Bình Định, đậu phó bảng năm 1895 tại kinh đô Huế.


CẢM HOÀI

Nha Thành thừa mệnh nhị niên dư
Tự quý tuần tuyên trọng trách hư
Tiêu hãn di quân ưu quận quốc
Mộ triêu lao mẫu vọng môn lư
Đang tâm miễn thỉ thù tri ngộ
Bạch nhãn tương cao thích thủy dư
Bình lãnh tức kim thiên nhật cận
Thử nhân đào chú hữu hồng lư.


HỒ SĨ TẠO
(1869-1934)
 - Năm sinh: 1869
 - Quê quán: Hòa Cư, An Nhơn, Bình Định
 - Mất năm: 1934

XUÂN NHẬT NGẪU CẢM 1

Năm mới trời xuân cha chả vui
Vui rồi nghĩ lại cũng ngùi ngùi
Một mình võng lọng gông cùm đủ
Bốn kỷ nên hư khổ sướng rồi
Chướng chướng ngoài tai trâu ngựa gọi
Trơ trơ trong dạ đá vàng trui
Từ đây cho tới về sau nữa
Sau nữa ra răng sẽ thử coi.


XUÂN NHẬT NGẪU CẢM 2

Duyên kiếp chi chi khéo lạ đời
Nhục vinh trong cuộc cũng là trời
Biển cờ ai mượn thầy đem tới
Trăng trối rồi ra bác khuấy chơi
Thảo mẹ ba xuân lòng cỏ thẹn
Chăn dân bốn tháng vận cầm lơi
Thôi thôi nhắm mắt dò con tạo
Trâu ngựa ngoài tai mặc tiếng cười.

* Tác giả đậu cử nhân năm 1890 tại trường thi Bình Định và đậu tiến sĩ năm 1904 tại kinh đô Huế.


Trích từ Đường Thi Bình Định, tuyển tập thơ do Bút Duyên Hội Tụ xuất bản năm 2009 tại Hoa Kỳ.
Thêm bình luận