hana ga bara bara
ame ga potsu potsu
hana to ame!
(cánh hoa rơi lả tả
giọt mưa rơi xuống đất lộp độp
hoa rơi hay mưa rơi?)
(1973)
22.
shiden wo orite
Tanga Ichiba wo miru to
Kokura ni akogareru
(khi xuống bến xe điện
nhìn lại Tanga Ichiba
chạnh nhớ Kokura năm nào)
(1975)
Hình 3. Hình bên trái: Kokura Uomachi Gintentai (小倉魚町銀天街) nơi tôi thường đến vào những lúc rảnh rỗi để đọc sách hay vào quán cà phê ngồi tán dóc với bạn bè. Hình bên phải: Kokurajoo (小倉城). Thật là thú vị khi ngồi bên bờ Murasaki nhìn bóng thành Kokura lăn tăn trên mặt sông. Một cảm giác chông chênh giữa hiện thực và quá khứ!(Google Images).
23.
shitoshito to
shitoshito no uteki
tenkiame
(mưa từng giọt từng giọt
từng giọt mưa rơi rơi
mưa về trong con nắng)
(1974)
24.
aki kurete
ichiwa no wataritori
kaze no naku
(trời đi vào cuối thu
một cánh chim lạc loài bay ngang
gió hú buồn não nuột)
(1973)
25.
kissaten ni
fuanna chinmoku
kotoba ga tarizu!
(ngồi ở quán cà phê
trong sự yên lặng đầy lo lắng
muốn nói nhưng thiếu lời!)
(1974)
26.
oborozuki
inu no tooboe
ga kikoeta
(dưới ánh trăng về khuya
nghe đâu đây tiếng chó tru lên
hình như đang gọi bạn!)
(1974)
27.
kiiro to kiiro
tampopo no iro
sora no iro
(màu vàng bên màu vàng
sắc màu của hoa bồ công anh
bầu trời vàng rực rỡ)
(1973)
28.
ikitaiku mo nai
modoritaku mo nai
norikae densha!
(cũng không hẳn muốn đi
mà cũng chẳng muốn quay trở lại
ngay lúc cần đổi tàu!)
(1973)
29.
saigetsu ga
iwa ni shimiite
Doomu* wa mokugekisha!
(dòng thời gian trôi qua
năm tháng thấm sâu lòng đất đá
Dome: nhân chứng của một thời!)
(1972)
*) Genbaku Dome: tòa nhà độc nhất còn sót lại sau cuộc dội bom nguyên tử tại Hiroshima vào ngày 6 tháng 8 năm 1945.
Hình 4. Người viết đứng chụp trước Genbaku Dome vào năm 1972
30.
hitori no obaasan
basutei ni mukatte
gura gura aruiteru
manatsu no hiru
(một bà cụ gầy khòm
loạng choạng bước về bến xe buýt
một buổi trưa giữa hạ)
(1972)
Trần Trí Năng
September 5, 2022
(nhân ngày lễ Lao Động ở Mỹ)