kobune ya
soyokaze no mizu ni
hoshi no yoru
(a tiny boat
on the breezy lake
a starry night)
(chiếc thuyền con nhỏ bé
bồng bềnh trên mặt hồ gió hiu hiu
đêm nay đầy trăng sao)
(2018)
2.
futstuka kan
nani mo tabezu ni
itadaku no kome
(having eaten anything
for two days—
thanks for the rice!)
(đã hơn hai ngày rồi
không có một hạt cơm lót bụng
trân trọng chén cơm đầy!)
(2011- Higashi Nihon Daishinsai-東日本大震災)
3.
amadare ya
ha to osozakura ya
hikarakuyou*
(raindrops
sounds of petals and falling leaves—
echoes of evanescence!)
(hạt mưa rơi tí tách
đồng điệu với tiếng lá rơi rơi
cùng cánh hoa nở muộn—
âm hưởng lẽ vạn vật vô thường!)
(1977)
*) 飛花落葉
4.
joya no kane
yuku toshi kuru toshi
shiroki omikuji
(midnight bell
ringing out departing year
and ringing in coming year—
cleansing fortune paper strips)
(chuông giao thừa ngân vang
tiễn năm cũ đi đón năm mới đến…
làm tinh khiết mảnh giấy thời vận)
(1973)
Những tấm giấy cầu phúc màu trắng thắt theo hình cái nơ (omikuji-御神籤) ở các điện thờ Shinto và chùa trong dịp Tết hay những ngày lễ đặc biệt trong năm. Omikuji đoán vận mệnh, tình yêu, gia đạo và công danh. Khi sự dự đóan không tốt như ý muốn, người xin xếp những tấm giấy này thành hình cái nơ và treo trên cây tùng hay trên một bức tường gần nơi xin để chờ thời vận tốt hơn. Phong tục này căn bản dựa vào lối dùng hai chữ cây tùng (松) và chữ chờ đội (待つ); cả hai đều đọc là “matsu”. Đối với những người có omikuji tốt, họ có hai con đường để lựa chọn: một là mang vào người, hai là cũng treo lên trên nhánh cây tùng cùng với những omikuji khác. (Google Image).
5.
hanagasumi
soyosoyo no kaze
shiroki asa
(the hazy curtain
of cherry blossoms
breezing a white morning)
(màn sương hoa anh đào
nhẹ nhàng vuốt ve làm mát lạnh
một buổi sáng màu trắng)
(1978)
6.
bokusoochi
tanpopo wo atsumete
nagusameru kana
(collecting dandelions
in a pasture land…
to relieve the suffering!)
(nhặt cánh bồ công anh
trên đồng cỏ vắng người sáng nay…
để xoa dịu lòng trong giây lát!)
(2011, Higashi Nihon Daishinsai-東日本大震災)
7.
san ten ichi ichi
ara san ten ichi ichi
owari no nai
roku fun kan
(March 11
Ah. March 11!
does not seem to be ending—
six minutes of deepening darkness)
(tháng ba ngày mười một
vâng, tháng ba ngày mười một…
chìm trong màn đêm sâu thăm thẳm
sáu phút hình như dài vô tận!)
(2011, Higashi Nihon Daishinsai-東日本大震災)
8.
busshou ari
shoshinsha no kokoro
Zen no kokoro*
(beginners’ mind
is Zen mind
the Buddha- nature’s mind)
(ai cũng có phật tính:
tâm người mới bắt đầu tu tập
là khởi điểm của Thiền)
(2022)
*) “Zen Mind, Beginner’s Mind” của Syunryuu Suzuki (鈴木俊隆, 1904-1971)
9.
yuki maroge
asonde iru kodomo
nigiyaka da na
(the children
throwing snow balls at each other
a chattering morning)
(những đứa trẻ con
mãi ham đùa chơi trong tuyết trắng
tiếng cười réo rắt rộn không gian)
(1973)
10.
shiroi ie ya
sakasama ni narikeri
bara kaori
no sasayaku
(lying upside-down
a white house is whispering
to the rose scent nearby)
(ngôi nhà gỗ màu trắng
nằm ngã nghiêng chổng ngược lên trời—
hương hoa hồng tâm sự)
(2011, Higashi Nihon Daishinsai-東日本大震災)
Trần Trí Năng
November 3, 2024