Trang thông tin liên lạc của cựu Giáo Sư và học sinh Trung Học Cường Để Qui Nhơn

Trang Facebook của cuongde.org

  • hinhCu 1200
  • CD4 1200
  • DaiThinhDuong1200
  • NhaGiuXe1200

Haiku

Haiku và Zen 6

kaze no mau
komorebi no mau
chouon no mau

(whirling sunrays
dancing around a rippling wind
to the sound of waves)

(con gió nhẹ đong đưa
ngàn tia nắng tung tăng nhảy múa
âm điệu bài sóng ca)

(1975) 

Xem tiếp...

Haiku và Zen 5

otera ni
ippaku shite
“Namu Amida Butsu”*
(ngủ tạm đây đêm nay
nơi ngôi chùa ngoại ô thành phố
“Nam
A Di Đà Phật”)
(1972) 

*)南無阿弥陀仏 

ondori ga
kareno no karaoke
kokekokkou
(chú trống đứng hát
karaoke nơi cánh đồng trơ trọi
kokekokkou)
(1972) 

Xem tiếp...

Haiku và Zen 4

busshou* ni
gasshou shinagara
busshou** okoshi
(dâng lên chén cơm trắng
chấp đôi bàn tay trước Phật đài
hướng tâm về Phật tính)
(1977)

*) 佛餉 : cơm cúng Phật
**) 仏性 : Phật tính

sandou wo
kinhin shinagara
issoku hanpo*
(theo bước chân thiền hành
trên con đường dẫn vào chánh điện
nhất tức bán bộ)
(1976)

*) 一息半歩: Thường bắt đầu với chân phải. Đi thật chậm. Cứ nửa bước cho mỗi hơi thở vào và hít ra.

Xem tiếp...

Haiku về Thiền 3

Hoa mơ nở rộ ở nhiều nơi trên nước Nhật vào tháng hai ngay vào lúc giao mùa giữa cuối đông và đầu xuân. Khi hoa mơ bắt đầu tàn thì hoa anh đào bắt đầu chớm nụ. Hoa mơ và hoa anh đào đều đẹp và thanh tao. Cả hai đều mang một sắc thái đặc thù trong văn hóa Nhật: Hoa mơ là biểu tượng  cho sự nhẫn nại, chịu đựng trong khi đó, hoa anh đào tượng trưng cho sự vô thường “mono no aware”.

Rất dễ lẫn lộn giữa hai loài hoa khi mới chợt nhìn thoáng qua. Tuy nhiên nếu nhìn kỹ, chúng ta có thể thấy được sự khác nhau : hoa mơ nhỏ hơn, thường có năm cánh viền tròn với màu trắng, đỏ hay hồng điểm vài sắc tím. Cánh hoa mơ dài và nhỏ. Ngược lại, hoa anh đào lớn hơn,  có nhiều màu sắc, mềm mịn, nở nhiều búp hơn và có khe nhỏ ở đầu cánh.

thien image003
Hình bên trái: Cây hoa mơ Tobiume (- cây hoa mơ biết bay) nằm ở trước cửa chính  của đền Dazaifu Tenmangu (太宰府 天満) thuộc thành phố Fukuoka.
Hình bên phải: Hoa mơ Tobiume đang vào thời kỳ nở rộ. (Google Images)

Xem tiếp...

Haiku về Thiền 2

ume kokoro
haiku no utau
Zen kokoro
(đi giữa lòng hoa mơ
thăng trầm theo nhịp bước chân Thiền
haiku đậm hồn thơ)
(1976)

kareeda ya
yamakaze to tomo ni
bochi bochi to
(những nhánh cây khô mục
từng chặp từng chặp lại ôm nhau
đong đưa lời gió núi)
(1973) 

Xem tiếp...

Haiku về Thiền 1

kigi no uta
komorebi no uta
gyouja no uta
(những tia nắng đua nhau
cùng hàng cây cất cao điệu hát
tiếng hành giả đọc kinh)
(1973)

mizutamari
wo fumikonde
suihou no oto
(mãi trong dòng suy tư
tình cờ dẫm vào vũng nước mưa
trắng bọt nước vang dội)
(1976)

Xem tiếp...

Haiku về hoa

shidareume
kaze to tomo ni mau
maiko no odori
(hàng cây shidareume
đong đưa như những nàng maiko
tung tăng theo điệu gió)
(1977)

midarete mo
midarete ite mo
kaze to ume
(hỗn loạn rồi hỗn loạn
càng lúc lại càng hỗn loạn thêm
hoa mơ đùa trong gió)
(1977)

Xem tiếp...

Haiku về Nhật [6]

51.
ame ga zaa zaa
amayadori shite
tsuyuzamu kana!
(mưa đổ xuống ào ào
cố chạy đi tìm chỗ đụt mưa
trời hè sao thấy lạnh!)
(1974)

52.
kusawara ni
kusa no me darake
samidare
(trên cánh đồng cỏ tươi
xanh biếc với ngọn cỏ trải dài
cơn mưa về tháng sáu!)
(1974)

Xem tiếp...

Haiku về Nhật [5]

41.
tabine shite
kigen ga yokute
Shimonoseki!
(đêm nay ngủ xa nhà
cảm thấy lòng nhẹ nhàng vui ca
Shimonoseki!)
(1974)

42.
Heike ondo*
taiko to kakegoe**
Heike odori
(Heike ondo
tiếng trống và kakegoe
điệu Obon nhịp nhàng)
(1974)

*) Bài folksong từ vùng Shimonoseki. Bài này diễn tả về “The Battle of Dan-no-ura”-, trận đánh quyết định số phận của Genpei War, xảy ra ngay tại eo biển Shimonoseki.
**) Kakegoe: tiếng hét gọi thường dùng trong Bon odori, Kabuki và ngay cả trong võ thuật (kiai).

Xem tiếp...

Haiku về Nhật [4]

31.
aru shoojo
eki no kaisatsu ni
nakinureru
jibun no jinsei wa
sonnari tsurai kana!
(có một người con gái
để nước mắt thấm đôi gò má
nơi cổng soát vé một trạm ga
nghĩ về cuộc đời đã đi qua
chắc gặp phải nhiều gian truân lắm!?)
(1972)

32.
Kouyou ya
soshite rakuyou
aki no kure!
(lá đổi màu vào thu
rồi những cánh lá rơi tơi tả
gần đến cuối thu rồi!)
(1972)

33.
Hiroshima ya
Miyajima akaki
shima ya shima*
(kìa, Hiroshima
Miyajima màu đỏ chói
shima và shima)
(1972)

*) 島 : shima (đảo)


Hình 5. Miyajima Island (Google Image)

Xem tiếp...